4 quy định về việc tăng ca mà bạn nên biết

Tăng ca là điều bắt buộc nếu công việc yêu cầu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý 4 điều sau để bảo vệ quyền lợi của bản thân mình nhé!

Tăng ca là điều mà hầu hết người đi làm phải trải qua trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, rất nhiều bạn coi việc làm thêm giờ là điều hiển nhiên và không hề hiểu rõ về các quyền lợi chính đáng mà người lao động nhận được khi tăng ca. Sau đây là 4 quy định cụ thể về vấn đề tăng ca mà bạn cần biết để đảm bảo quyền lợi của mình, cùng HR Insider tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Các từ viết tắt trong bài viết:

NSDLĐ: Người sử dụng lao động

NLĐ: Người lao động

 

1. NSDLĐ phải báo bảng lương tăng ca cho NLĐ

Theo Bộ luật Lao Động 2019 được áp dụng chính thức từ ngày 01/01/2021, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

 

2. Tiền lương tăng ca được tính như thế nào?

Tiền lương tăng ca của NLĐ được tính dựa trên đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, cụ thể như sau:

  • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%
  • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%
  • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% (chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ)

Đặc biệt, nếu NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định về làm thêm giờ và làm vào ban đêm, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

 

3. Điều kiện để yêu cầu NLĐ tăng ca

NSDLĐ được yêu cầu NLĐ tăng ca phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Phải được sự đồng ý của NLĐ
  • Đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc trong 1 ngày (nghĩa là thời gian tăng ca không vượt quá 12 giờ trong 1 ngày, không quá 40 giờ trong 1 tháng (Áp dụng từ ngày 01/01/2021)
  • Đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 200 giờ trong 1 năm. Trừ các trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được sử dụng NLĐ làm thêm quá 200 giờ/năm nhưng tối đa không quá 300 giờ/năm và phải thông báo bằng cho cơ quan chuyên môn về lao động cấp tỉnh, gồm:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời (hiện hành không có quy định này).

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

 

4. NSDLĐ không được yêu cầu NLĐ tăng ca trong 04 trường hợp sau

  • NLĐ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
  • NLĐ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được NLĐ đồng ý
  • NLĐ là người chưa đủ 15 tuổi.
  • NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì có thể làm thêm giờ đối với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
  • NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng trừ trường hợp NLĐ là người khuyết tật đồng ý

 

Trả lời